Khẩu quyết tử bạch Huyền không học

00:57

Khẩu quyết tử bạch


Khẩu quyết Tử bạch là một trong những tuyệt học thâm sâu của phái huyền không. Nó là một công thức tính cơ bản mà bất kỳ ai gia nhập và thực hành Huyền Không Học nhất quyết phải nắm rõ và thực hành tốt, để đạt được các bước tiến xa hơn trong Đạo hạnh. Tử bạch có thể luận đoán cát hung trong ngày giờ, thậm chí trong vận tuổi của bất kỳ ai chỉ trong vòng vài phút.


Và đây là các khẩu quyết và cách thực hành chúng.









Tử bạch khởi niên:


Thượng nguyên giáp tý Nhất bạch khởi


Trung nguyên Tứ lục thôi giáp tý


Hạ nguyên Thất xích Đoài vị tầm


Trục niên tinh nghịch Trung cung
thủy


           


- Thượng nguyên gồm vận:


+ 1 Nhất bạch = năm
1864 - 1883


+ 2 Nhị hắc = năm 1884
- 1903


+ 3 Tam bích = năm 1904
- 1923


- Trung nguyên gồm vận:


+ 4 Tứ lục = năm 1924 –
1943


+ 5 Ngũ hoàng = năm 1944
-1963


+ 6 Lục bạch = năm 1964
- 1983


- Hạ nguyên gồm vận:


+ 7 Thất xích = năm 1984
-2003


+ 8 Bát bạch = năm 2004
– 2023


+ 9 Cửu tử = năm 2024
-2043


            Cách tính: xem năm cần tính thuộc
Thượng nguyên, Trung nguyên hay Hạ nguyên, nếu là Thượng nguyên thì khởi giáp
tý 1864 tại Nhất bạch theo chiều nghịch, nếu là Trung nguyên thì khời giáp tý
1924 tại 4 Tứ lục theo chiều nghịch,Hạ nguyên thì khởi giáp tý 1984 tại 7 thất
xích theo chiều nghịch.


            Ví dụ năm 2003 Hạ nguyên muốn tính
năm ấy phi cung gì ta lấy giáp tý 1984 an vào cung Thất xích, 1985 Tứ lục, 1986
Tam bích, 1987 Nhị hắc, 1988 Nhất bạch cho tới 
năm 2003.






















Tứ lục (4)


Nhất bạch (1)


Lục bạch (6)


Tam bích (3)


Ngũ hoàng (5)


Thất xích (7)


Bát bạch (8)


Cửu tử (9)


Nhị hắc (2)






Tử bạch khởi nguyệt:


            Ty, ngọ, mão, dậu Bát bạch cung


            Thìn, tuất, sữu, mùi Ngũ hoàng cung


            Dần, thân, tị, hợi cư hà vị, Nghịch
tầm Nhị hắc kỳ tông





Cách tính:


+ những năm tý, ngọ, mão dậu khởi tháng giêng tại 8 Bát bạch, tháng 2
tại 7 Thất xich, tháng 3 tại 6 Lục bạch, tháng 4 tại 5 Ngũ hoàng…..


 + những năm thìn, tuất, sữu, mùi
khởi tháng giêng tại  5 Ngũ hoàng, tháng
2 tại 4 Tứ lục,tháng 3 tại 3 Tam bích…..


+ những năm dần, thân, tị, hợi khởi tháng giêng tại 2 Nhị hắc, tháng 2
tại 1 Nhất bạch, tháng 3 tại 9 cửu tử, tháng 4 tại 8 Bát bạch……


Tất cả đêu tính nghịch.





Ví dụ năm 2015 Ất mùi, ứng với
câu
“Thìn, tuất, sữu, mùi Ngũ
hoàng cung”






















Tứ lục (4)





Tháng
2


Tháng
11


Nhất bạch (1)





Tháng
5


Lục bạch (6)





Tháng
9


Tam bích (3)





Tháng
3


Tháng
12


Ngũ hoàng (5)





Tháng
giêng


Tháng
10


Thất xích (7)





Tháng
8


Bát bạch (8)





Tháng
7


Cửu tử (9)





Tháng
6


Nhị hắc (2)





Tháng
4











Tử bạch khởi nhật:


            Nhật
gia Bạch pháp bách nan cầu


Nhị thập tứ khí lục cung chu


            Đông chí Vũ thũy cập Cốc vũ


            Dương thuận nhất, thất, tứ trung du





            Hạ chí, Xử thử, Sương giáng hậu


            Cửu, tam, lục tinh nghịch hành cầu





Nghĩa là: Sau tiết Đông chí Vũ thũy Cốc vũ phi thuận 1,7,4
vào Trung cung


                            Sau
tiết Hạ chí, Xử thử, Sương giáng phi
nghịch các sao 9,3,6 vào trung cung


                            Phàm
mọi tiết khí trước tiết Đông chí đều lấy Âm của Hạ chí nghịch làm mốc tính
toán, mọi tiết khí trước tiết Hạ chí đều lấy Dương của Đông chí làm mốc tính
toán, theo đó có thể một ngày trước Đông chí là ngày giáp tý, vì ngày đó chưa
bước sang Đông chí nên vẫn do khí Sương giáng quản vậy giáp tý là 6 mà ất sửu
là Ngày Đông chí nên là 2.








Tử bạch khởi thời:


               Thiên nhất, cửu


               Địa tứ, lục


               Nhân, thất, tam


               Nhất, tứ thất vi
Dương thuận


               Tam, lục, cửu vi Âm
nghịch





               + Thiên là tý, ngọ, mão, dậu


               + Địa là thìn, tuất, sữu, mùi


               + Nhân là dần, thân, tị,hợi


                       


            Cánh tính:


            + 
Sau Đông chí trước Hạ chí thuộc Dương nếu là ngày thuộc tý, ngọ, mão,
dậu thì lấy 1 khởi giờ tý, nếu là ngày thìn, tuất, sữu, mùi thì lấy 4 khởi giờ
tý, dần, thân, tị,hợi lấy 7 khởi giờ tý.Tất
cả đều khời thuận
.


            + Sau Hạ chí trước Đông chí thuộc âm
nếu là ngày tý, ngọ, mão, dậu thì lấy 9
khởi giờ tý, nếu là ngày thìn, tuất, sữu, mùi thì lấy 6 khởi giờ tý, dần, thân,
tị,hợi lấy 3 khởi giờ tý. Tất cả đều
tính nghịch.       





            Ví
dụ: Ngày Canh tý thuộc tiết Vũ thũy Đông chí trước Hạ chí thuộc Dương






















Tứ lục (4)


Mão





Nhất bạch (1)




Dậu


Lục bạch (6)


Tị


Tam bích (3)


Dần


Hợi


Ngũ hoàng (5)


Thìn


Thất xích (7)


Ngọ


Bát bạch (8)


Mùi





Cửu tử (9)


Thân


Nhị hắc (2)


Sữu


Tuất


Kết luận: Nếu thực sự bạn nắm được các huyền cơ trong khẩu quyết Tử bạch cùng với sự kết hợp tinh diệu giữa các hành sao, cùng với long mach, chính thần,thiên địa nhận khác, thì việc nắm bắt và xoay chuyển thiên mệnh của phải Huyền không học thực sự không phải là quá khó.






Artikel Terkait

Next Article
« Prev Post
Previous Article
Next Post »
Penulisan markup di komentar
  • Untuk menulis huruf bold gunakan <strong></strong> atau <b></b>.
  • Untuk menulis huruf italic gunakan <em></em> atau <i></i>.
  • Untuk menulis huruf underline gunakan <u></u>.
  • Untuk menulis huruf strikethrought gunakan <strike></strike>.
  • Untuk menulis kode HTML gunakan <code></code> atau <pre></pre> atau <pre><code></code></pre>, dan silakan parse kode pada kotak parser di bawah ini.

Disqus
Tambahkan komentar Anda